Hai tháng đầu năm nay, hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố tiếp tục phát triển ổn định và có mức tăng trưởng khá, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt gần 5.000 tỷ đồng, bằng 22% kế hoạch năm, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.
Tin trong ngày:
Các tin đã đưa:
Hai tháng đầu năm nay, hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố tiếp tục phát triển ổn định và có mức tăng trưởng khá, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt gần 5.000 tỷ đồng, bằng 22% kế hoạch năm, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.
Theo báo cáo của UBND TP Sóc Trăng, qua triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2018, nhận thức của bà con nông dân cùng các phường nông nghiệp và ngành đoàn thể hữu quan, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp quan tâm hơn đến việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp bà con nông dân thực hiện nhiều mô hình sản xuất theo hướng nâng cao giá trị. Trong năm 2017 các phường nông nghiệp tại TP đã triển khai gần 40 mô hình sản xuất theo hướng tái cơ cấu, có trên 560 ha lúa cao sản đặc sản có liên kết với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, 18 ha lúa giống cấp xác nhận, 10 ha màu đạt chứng nhận an toàn, nuôi trên 1.550 con bò trong đó có 240 con bò sữa…Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 115 triệu đồng/ha.
Nhằm thực hiện tốt công tác tuyển quân đầu năm, sáng ngày 26/2, dưới sự chủ trì của đ/c Võ Thanh Nhàn, Phó Bí thư Thành ủy, CT UBND TP ST. các thành viên Hội đồng Nghĩa vụ quân sự TP cùng các ngành liên quan đã họp thống nhất kế hoạch tổ chức Hội trại tòng quân và lễ giao nhận quân năm 2018.
Sáng ngày 24/02/2018, UBND thành phố Sóc Trăng khai mạc kỳ xét tuyển viên chức sự nghiệp thuộc UBND thành phố năm 2018. Tham dự Lễ Khai mạc có đ/c Nguyễn Thị Lệ Thùy, Phó Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh ST, đ/c Nguyễn Tuấn Thành- Phó bí thư thường trực, Chủ tịch HĐND thành phố.
Với điều kiện thuận lợi là địa phương có nhiều Chùa, Đình, Miếu, gồm 21 ngôi chùa kinh, 11 ngôi chùa hoa, 8 ngôi chùa khmer. Trong đó có nhiều điểm vừa là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia, cấp Tỉnh, vừa là điểm tham quan du lịch, hầu hết đều được đầu tư nâng cấp về cảnh quang, kiến trúc, đáp ứng nhu cầu tham quan, chiêm bái. Trong dịp tết nguyên đán lượng khách du lịch đến với Thành phố Sóc Trăng tăng mạnh.
Sáng ngày 17/4/2018, Thành đoàn Sóc Trăng tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành mở rộng sơ kết công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi 03 tháng đầu năm và Tổng kết Tháng Thanh niên năm 2018.
Sáng ngày 17/4/2018, Thành đoàn Sóc Trăng tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành mở rộng sơ kết công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi 03 tháng đầu năm và Tổng kết Tháng Thanh niên năm 2018.
Chiều ngày 18/4/2018, đã diễn ra trận chung kết giải vô địch bóng đá tỉnh đồng thời cũng là giải đấu nằm trong khuôn khổ Đại hội thể dục thể thao tỉnh Sóc Trăng lần thứ VIII năm 2018. Dự khán có ông Trần Minh Lý – Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, ông Trần Văn Trí – Phó Chủ tịch UBND thành phố, ông Trần Công Minh – Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy.
Sáng ngày 17/4/2018, Thành đoàn Sóc Trăng tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành mở rộng sơ kết công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi 03 tháng đầu năm và Tổng kết Tháng Thanh niên năm 2018.
Chiều ngày 18/4/2018, đã diễn ra trận chung kết giải vô địch bóng đá tỉnh đồng thời cũng là giải đấu nằm trong khuôn khổ Đại hội thể dục thể thao tỉnh Sóc Trăng lần thứ VIII năm 2018. Dự khán có ông Trần Minh Lý – Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, ông Trần Văn Trí – Phó Chủ tịch UBND thành phố, ông Trần Công Minh – Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy.
Với mục tiêu tập trung mọi nguồn lực xây dựng nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nhân cách con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ của các tầng lớp Nhân dân; phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, bằng những việc cụ thể, thiết thực phù hợp, thành phố đã tập trung và thực hiện đạt nhiều kết quả quan trọng trong việc xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.
Sau gần 1 tháng tranh tài sôi nổi , Chiều ngày 18/4, tại sân vận động Trung tâm văn hóa thể thao TP Sóc Trăng, TPST đã tổ chức trận chung kết tranh cúp vô địch bóng đá Đại hội TDTT Tỉnh Sóc Trăng, lần thứ 8 năm 2018., giữa 2 đơn vị là đội bóng TPST gặp đội bóng Huyện Mỹ Xuyên. Lãnh đạo sở VHTT và DL, TTHL&TĐ – TDTT, lãnh đạo UBND TPST cùng hơn 1.000 cổ động viên, người hâm mộ đã đến dự xem cổ vũ.
Sáng ngày 19/4, tại phường 8, TP Sóc Trăng, Công ty cổ phần Cảng Cần Thơ đã tổ chức lễ khai trương và đưa Cảng sông Sóc Trăng tại phường 8, TP Sóc Trăng vào khai thác.
- Chính phủ vừa ban hành Nghị định số: 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc. Theo đó chính sách dân tộc được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
- Chính phủ vừa ban hành Nghị định số: 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc. Theo đó chính sách dân tộc được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
Trong quá trình phát triển, bên cạnh việc việc đầu tư kiến thiết đô thị thì nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm của người dân cũng tăng lên, thành phố cũng trở thành điểm đến của du khách gần xa nên cần có sự đa dạng những sản phẩm du lịch mang đậm sắc thái riêng của địa phương và Chợ đêm của TPST là mô hình mới đáp ứng được những nhu cầu vừa nêu và hứa hẹn nhiều triển vọng tích cực.
- Chính phủ vừa ban hành Nghị định số: 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc. Theo đó chính sách dân tộc được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
Trong quá trình phát triển, bên cạnh việc việc đầu tư kiến thiết đô thị thì nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm của người dân cũng tăng lên, thành phố cũng trở thành điểm đến của du khách gần xa nên cần có sự đa dạng những sản phẩm du lịch mang đậm sắc thái riêng của địa phương và Chợ đêm của TPST là mô hình mới đáp ứng được những nhu cầu vừa nêu và hứa hẹn nhiều triển vọng tích cực.
Với lợi
thế sông nước của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phần lớn dự án Sóc
Trăng kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực thủy sản - nông nghiệp, công
nghiệp. Có 4 dự án kêu gọi đầu tư vào thương mại và du lịch.
Nhằm
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, nâng cao đời sống và
ổn định việc làm cho người lao động khu vực nông thôn, UBND tỉnh Sóc
Trăng ban hành quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi với trang
trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Sau
16 năm tái lập (tách ra từ tỉnh Hậu Giang củ vào tháng 4/1992), kinh tế
tỉnh Sóc Trăng tăng trưởng liên tục ở mức khá cao; tổng sản phẩm (GDP)
trên địa bàn năm 2007 là 8.607 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), gấp
5 lần so với năm 1992 (tăng bình quân trên 12%/năm). GDP bình quân đầu
người năm 2007 đạt 635 USD, gấp 5,2 lần so với năm 1992. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp đóng góp trong GDP; năm 2007, cơ cấu
kinh tế 3 khu vực nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP là
50,92% - 23,46% - 25,62% (năm 1992 là 68,30% - 9,68% - 22,02%).
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG –––––––––––––––– Số: 14/2016/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––––– Sóc Trăng, ngày 16 tháng 6 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. –––––––––––––––––––
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP) và Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi tắt là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP). 2. Đối tượng áp dụng a) Các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. b) Các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, thuế, tài chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất 1. Trên địa bàn thành phố Sóc Trăng a) Đối với đất ở đô thị: Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là hệ số) được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp - Các thửa đất thuộc vị trí 2, 3, 4 tại các Điểm b, c và d Khoản 1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (gọi tắt là Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND): Hệ số là 1,2. - Các vị trí còn lại tại Khoản 1 Phụ lục 5 (trừ vị trí 2, 3, 4) ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND: Hệ số là 1,0. 2. Trên địa bàn thị xã Ngã Năm
a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0.
3. Trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp - Đất tại 04 phường + Các thửa đất có cạnh tiếp giáp với các đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, lộ nhựa, có chiều sâu thâm hậu 50 mét tính từ mép đường; đất nông nghiệp trong khu dân cư đô thị: Hệ số là 1,2. + Các thửa đất tại các vị trí còn lại: Hệ số là 1,0. - Đất tại các xã: Hệ số là 1,0. 4. Trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn - Đất ở đô thị: Hệ số là 1,0. - Đất ở nông thôn + Tại xã Thạnh Phú: Quốc lộ 1A - đoạn từ cầu Cần Đước đến giáp Đường tỉnh 940 mới: Hệ số là 1,2. + Xã Thạnh Quới: Huyện lộ 20 (KV2-VT1) - đoạn từ giáp Quốc lộ 1A đến hết nhà máy nước đá Trường Hưng: Hệ số là 1,2. + Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm, khu vực, vị trí còn lại: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0. 5. Trên địa bàn huyện Mỹ Tú a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định trong Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0. 6. Trên địa bàn huyện Kế Sách a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số được quy định tại Phụ lục 2 và 3 kèm theo Quyết định này. Đối với các khu vực, vị trí và các loại đất nông nghiệp còn lại không quy định tại Phụ lục 2 và 3: Hệ số là 1,0. 7. Trên địa bàn huyện Thạnh Trị a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0. 8. Trên địa bàn huyện Long Phú a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Các tuyến đường, đoạn đường, hẻm và các khu vực, vị trí còn lại không quy định tại Phụ lục 1: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số được quy định tại Phụ lục 2 và 3 kèm theo Quyết định này. Đối với các khu vực, vị trí và các loại đất nông nghiệp còn lại không quy định tại Phụ lục 2 và 3: Hệ số là 1,0. 9. Trên địa bàn huyện Cù Lao Dung a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn - Tại thị trấn Cù Lao Dung: Hệ số là 1,2. - Tại các xã còn lại: Hệ số là 1,1. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số được quy định tại Phụ lục 2 và 3 kèm theo Quyết định này. Đối với các khu vực, vị trí và các loại đất nông nghiệp còn lại không quy định tại Phụ lục 2 và 3: Hệ số là 1,0. 10. Huyện Châu Thành a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0. 11. Huyện Trần Đề a) Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn: Hệ số là 1,0. b) Đối với đất nông nghiệp: Hệ số là 1,0. 12. Đối với các loại đất phi nông nghiệp còn lại (trừ đất ở đô thị và đất ở nông thôn): Hệ số được xác định tương ứng với hệ số quy định đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều này và Quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND. Điều 3. Trách nhiệm của sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố 1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này khi có yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan. 2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hệ số quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước để xác định, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung liên quan đến việc xác định, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này và các quy định của Nhà nước. b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này . Điều 4. Xử lý chuyển tiếp
1. Các trường hợp được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2015 và Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2015, nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt giá đất cụ thể trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và không điều chỉnh theo Quyết định này.
2. Các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính) dưới 20 tỷ đồng; các trường hợp được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định hoặc chưa hoàn thành việc xác định giá đất cụ thể thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức như sau:
a) Lựa chọn áp dụng hệ số theo quy định tại Quyết định này để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp này, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp các đơn vị liên quan căn cứ Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này để xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. b) Không lựa chọn áp dụng hệ số theo quy định tại Quyết định này để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá đất cụ thể và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký. 2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2015 và Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2015.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để được hướng dẫn giải quyết. Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - VP.Chính phủ; - Bộ TC, Bộ TN&MT; - Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - Thành viên UBND tỉnh; - UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh; - Cục Thuế tỉnh; - Phòng TN&MT các huyện, TX, TP; - Chi cục Thuế các huyện, TX, TP; - Báo ST, Đài PTTH tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh; - Hộp thư điện tử: Phongkiemtravanban2012@gmail.com; - Lưu: HC, KT, TH, VX, XD, NC.