Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Lưu vực sông Cửu
Long có tổng diện tích tự nhiên khoảng 39.945 km2 , bao gồm: 13 tỉnh, thành phố:
Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến
Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và thành phố Cần Thơ. Hiện nay, lưu
vực sông Cửu Long đã và đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, nhất là
các tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) như nước biển dâng (NBD), hạn hán, gia
tăng xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ biển, sụt lún đất, các tác động do khai
thác, sử dụng tài nguyên nước ở thượng lưu Mê Công… Do đó, việc lập và phê duyệt
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm
2050 là rất cần thiết.
Thực hiện nhiệm
vụ Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các chuyên gia trong
và ngoài Bộ tổ chức triển khai xây dựng dự thảo Quy hoạch tổng lợp lưu vực sông
Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu tổng
quát của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 là bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
trên lưu vực sông, điều hòa, phân bổ nguồn nước một cách phù hợp, khai thác, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước,
nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác
hại do nước gây ra; phục hồi các nguồn nước, cảnh quan môi trường các dòng sông
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng.
Trong đó, mục
tiêu đến năm 2030 là điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm hài hòa lợi ích cho
các địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng nước, đáp ứng nhu cầu nước cho
sinh hoạt và các ngành sản xuất công nghiệp; Bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ chức
năng nguồn nước, nguồn sinh thủy, sự lưu thông dòng chảy, các hồ, ao có chức
năng điều hòa, có giá trị đa dạng sinh học; Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng,
chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, phòng, chống sụt,
lún do khai thác nước dưới đất; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nghiêm trọng, ưu tiên đối với các khu vực trọng điểm phát triểm kinh tế
- xã hội; Quản lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát thực hiện quy
hoạch, một số chỉ số an ninh tài nguyên nước của lưu vực sông phù hợp. Phấn đấu
đạt được một số chỉ tiêu cơ bản như: 100% các nguồn nước sông liên tỉnh được
công bố khả năng tiếp nhận nước thải; 100% công trình khai thác, sử dụng nước,
xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy
định; 100% hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học
không được san lấp được công bố; 70% nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được
cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; 50% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại
II trở lên và 20% từ các đô thị từ loại V trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
Tầm nhìn đến
năm 2050 của Quy hoạch là duy trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân bổ
nguồn nước bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài nguyên
nước mà Việt Nam đã tham gia; Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng,
chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu
tối đa tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị
thông minh; Bổ sung và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp
tài nguyên nước phù hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với
các quốc gia phát triển trong khu vực; bảo đảm an ninh tài nguyên nước, nâng
cao giá trị của nước phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
Tham gia ý kiến
tại cuộc họp, các thành viên Hội đồng thẩm định đều đánh giá tính cấp thiết của
việc thực hiện nhiệm vụ Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời, các thành viên Hội đồng cũng đã
góp ý chi tiết để tiếp tục hoàn thiện nội dung, hồ sơ sản phẩm của Quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hội đồng thống
nhất thông qua Quy hoạch sau khi đơn vị thực hiện tiếp thu, chỉnh sửa theo các
góp ý của các thành viên hội đồng.