Thủ tục: Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
- Trình tự thực hiện: (sửa đổi, bổ sung)
* Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng
HĐND&UBND cấp huyện.
+
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
+
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03
ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
* Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thuộc UBND cấp xã thì UBND cấp xã thực hiện:
+
Thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính
thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
+
Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với
đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp; xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về
quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
+
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày;
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường
hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng
HĐND&UBND cấp huyện thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc như sau:
+
Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện
trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch
đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về
quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến
phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ
địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có).
+
Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có
tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
+
Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận
đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
+
Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối
với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
* Bước 3: Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
* Bước 4: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc như sau:
+
Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
+
Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên
và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
* Bước 5: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện các công việc sau:
+
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
+
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
* Bước 6: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai:
+
Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
+
Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan
đến thủ tục hành chính) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Bộ phấn tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã.
+
Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
+
Trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp được ủy quyền theo quy định đối với trường hợp thửa đất gốc và diện
tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận.
* Bước 7: Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại
bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
+
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
+
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ: (sửa đổi, bổ sung)
Thành
phần hồ sơ bao gồm:
I.
Thành phần hồ sơ đối với trường hợp đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, trừ các trường
hợp quy định tại II, III, IV mục này.
1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
2)
Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ
đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để
cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản
chính):
a)
Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10
năm 1993.
c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993.
e)
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
f) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g)
Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng
đất, bao gồm:
+
Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
+
Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo
Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan
nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:
.
Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử
dụng đất là hợp pháp.
.
Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
.
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản
xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp. Trường hợp trong
đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn
và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất
ghi trong đơn.
.
Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp
huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
.
Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh
xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
.
Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
+
Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới,
di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
+
Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động
trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+
Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+
Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước
ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+
Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức
để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để
phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước
hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở
bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý
nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h)
Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất
nêu tại điểm g có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị
thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy
tờ đó.
i)
Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e,
g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
k)
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
l)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7
năm 2014.
m)
Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất.
3)
Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở
(bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản
sao hoặc bản chính):
a)
Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
+
Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+
Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc
giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng
7 năm 1994.
+
Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
+
Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất
đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết
số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do
Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
+
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
+
Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
+
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy
tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận
về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà
hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với
giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau
khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại nhà ở đó.
b)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy
tờ sau:
+
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
+
Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
4) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng (bản sao giấy
tờ đã có chứng nhận hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính): Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
+
Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối
với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp
thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
+
Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời
kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
+
Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
+
Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một
trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi,
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các
bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ
ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây
dựng đó.
+
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những
giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với
giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp
xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng.
+
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu
công trình thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp
xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
+
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải
có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng
phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản
lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
5)
Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường
hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a)
Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nêu tại mục (2) trên đây mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất.
b)
Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
c)
Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản
xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
d)
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực
pháp luật.
e)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở
hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai.
6)
Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a)
Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2
trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy
tờ đó.
b)
Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây
lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
c)
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật.
d)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở
hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận
có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai.
7)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có
công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với
trường hợp có 2 bản chính).
8)
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí,
kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền
sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa
đất liền kề.
II.
Hồ sơ nộp khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng
nhận nhưng thửa đất gốc chưa được cấp giấy chứng nhận
1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
2)
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
thửa đất gốc.
3)
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng.
4)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
5)
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện
vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được
quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với
thửa đất liền kề.
6)
Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường
hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy
định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng
nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
III.
Hồ sơ nộp khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
2)
Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được
cấp Giấy chứng nhận.
3)
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
diện tích đất tăng thêm.
4)
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng.
5)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
6)
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí,
kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền
sử dụng hạn chế đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề.
IV.
Hồ sơ nộp khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà diện tích đất tăng
thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
2)
Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc
chưa được cấp Giấy chứng nhận.
3)
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng;
4)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
5)
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí,
kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền
sử dụng hạn chế đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề.
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
(sửa đổi, bổ sung)
+
Không quá 27 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của
pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối
với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
+
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.
Đối
với những địa phương mà UBND cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian
thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có
nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng
không quá thời gian thực hiện thủ tục do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
+
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu
có): Không có.
+
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+
Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
+
Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
+
Giấy chứng nhận.
-
Lệ phí (nếu có):
a)
Phí thẩm định:
*
Khu vực thị trấn, các phường:
+
Đất làm nhà ở: 400.000 đồng/hồ sơ.
+
Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh: 600.000 đồng/hồ sơ.
+
Các loại đất khác: 300.000 đồng/hồ sơ.
*
Khu vực khác:
+
Đất làm nhà ở: 200.000 đồng/hồ sơ.
+
Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh: 300.000 đồng/hồ sơ.
+
Các loại đất khác: 150.000 đồng/hồ sơ.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
*
Cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất:
+ Khu vực thị trấn, các phường: 25.000 đồng/giấy.
+
Khu vực khác: 12.000 đồng/giấy.
*
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
+
Khu vực thị trấn, các phường: 100.000 đồng/giấy.
+
Khu vực khác: 50.000 đồng/giấy.
*
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhân (nếu có): Hộ gia đình,
cá nhân ở nông thôn được miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố, thị xã được cấp giấy chứng nhận ở
nông thôn thì không miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
+
Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+
Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản
gắn liền với đất.
+
Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng,
người được giao quản lý đất.
+
Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
+
Mẫu số 08a/ĐK: Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở
tôn giáo.
+
Mẫu số 08b/ĐK: Thống kê các thửa đất (kèm theo Báo cáo rà soát hiện trạng quản
lý, sử dụng đất).
+
Mẫu số 01: Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất.
+
Mẫu số 01/TSDĐ: Tờ khai tiền sử dụng đất.
+
Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn
để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho
Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính: (sửa đổi, bổ sung)
+
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
+
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
+
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số Điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
+
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
+
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
+
Nghị quyết số 92/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.