Thủ tục: Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
- Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân
cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông
báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND
cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
* Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở
UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
* Bước 3: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa
chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy
Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời
ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã để trao đổi với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Cách thức thực hiện: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng
nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
*
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK hoặc Đơn đề nghị cấp lại
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
+
Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận
hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia
đình và cá nhân.
+
Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
(sửa đổi, bổ sung)
+
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của
pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối
với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
+
Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.
Đối
với những địa phương mà UBND cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian
thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có
nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng
không quá thời gian thực hiện thủ tục do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
cấp lại Giấy chứng nhận; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp
cấp lại trang bổ sung.
+
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+
Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND cấp xã.
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
+
Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
+
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
-
Lệ phí (nếu có):
*
Cấp lại giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất:
+
Khu vực thị trấn, các phường: 20.000 đồng/giấy.
+
Khu vực khác: 10.000 đồng /giấy.
*
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
+
Khu vực thị trấn, các phường: 50.000 đồng/giấy.
+
Khu vực khác: 25.000 đồng/giấy.
*
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận (nếu có):
+ Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước
ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
+
Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn được miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố, thị xã được cấp giấy
chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ
sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính: (sửa đổi, bổ sung)
+
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
+
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
+
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số Điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
+
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
+
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị quyết số
92/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
về việc ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số
loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.